Địa lý Cầu Kè

Vị trí địa lý

Huyện Cầu Kè ở phía tây tỉnh Trà Vinh, có vị trí địa lý:

Huyện có diện tích 245 km² và dân số là 116.000 người. Huyện lỵ là thị trấn Cầu Kè cách thành phố Trà Vinh khoảng 40 km về hướng tây. Huyện Cầu Kè cũng là nơi có loại dừa sáp nổi tiếng.

Điều kiện tự nhiên

Địa hình

Huyện Cầu Kè mang tính chất chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long nên tương đối bằng phẳng. Ngoài những giồng cát có địa hình cao đặc trưng (>1,8m). Dọc theo Sông Hậu có địa hình khá cao (cao ven sông) và thấp dần về hướng Đông (vào nội đồng).

Địa hình thấp nhất (0,4 - 0,6m) ở khu vực phía Đông Nam thuộc các địa bàn (Phong Thạnh, Phong Phú) và nằm rải rác ở các khu vực Đông Bắc (Thạnh Phú, Thông Hòa). Đặc biệt có khu vực địa hình trũng thấp (<0,4m) ở ấp Sóc Kha (xã Hoà Ân); Cây Gòn (xã Phong Thạnh).

Nhìn chung, địa hình huyện Cầu Kè thích hợp cho canh tác lúa, hoa màu và cây lâu năm. Tuy nhiên ở một số khu vực trũng thấp và gò cao cục bộ thường bị ngập úng, khô hạn.

Thủy văn

Sông Cầu Kè là sông chạy qua khu vực trung tâm thị trấn, thuyền bè có trọng tải 20 - 30 tấn giao thông dễ dàng. Bề rộng của sông 20 - 24m, sâu 4m, chịu tác động chế độ bán nhật triều không đều trên biển Đông; mực nước đỉnh triều hàng tháng thay đổi từ 1,0 đến 1,4m.

Huyện Cầu Kè chịu ảnh hưởng triều sông Hậu với 21 km chiều dài nằm dọc bờ sông Hậu và hệ thống sông rạch chính đều bắt nguồn từ sông Hậu như sông Bông Bót - Tổng Tồn - Bà Nghệ, rạch Tân Định. Ngoài ra huyện còn chịu ảnh hưởng triều của sông Cổ Chiên khá mạnh thông qua kênh Trà Ngoa ở phần đất xã Thạnh Phú.

Huyện chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều ngày lên xuống 2 lần; mỗi tháng có 2 lần triều cường, sau ngày 1 và 15 âm lịch và 2 lần triều kém, sau ngày 7 và 23 âm lịch từ 2 - 3 ngày.

Dân số: Toàn huyện có 31.148 hộ với các dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Khmer, Hoa cùng chung sống dân số 111.964 người, trong đó dân tộc Kinh 88.523 người, chiếm 67,28%, dân tộc Khmer 42.746 người, chiếm 32,49%, dân tộc Hoa 306 người, chiếm 0,23% và khu thị trấn Cầu Kè có 6.889 người chiếm 6,16% dân số toàn huyện. Dân tộc thiểu số 38.965 người 30,93%.

Nguồn lao động: Lao động chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Tính đến thời điểm năm 2018, có 77.864 người trong độ tuổi lao động, chiếm 62% dân số của huyện. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 72.694/77.864 người, chiếm 93,4%. Hàng năm có thêm khoảng 1.500 lao động. Đây là nguồn lao động dồi dào của huyện.